bài giảng trật khớp cùng đòn

Tổng Quan Trật Khớp Cùng đòn Và Các Phương Pháp điều Trị Tác giả: benhvientinh.quangtri.gov.vn Mô tả: Jan 29, 2021 — Là một chấn thương vai thường gặp (thường do chấn thương thể thao hoặc do ngã đập vai xuống nền cứng). Tin tức. Trật khớp cùng đòn là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị bệnh. Chính cuộc sống tấp nập, hiện đại ngày nay đã khiến con người chịu nhiều áp lực, sức khỏe ngày càng suy giảm. Trong đó, bờ vai là vị trí bị tác động trực tiếp do mọi áp lực Trật khớp cùng đòn khi lực tác động vào phía ngoài xương đòn dẫn đến trật khớp ở mức độ nhẹ, trung bình hoặc nặng. Ở mức độ nhẹ, trung bình thì các dây chằng liên quan căng giãn hoặc đứt một phần. Thông thường đau ở phía trên khớp cùng đòn, đau nhiều khi vận động khớp vai gây tăng áp lực lên khớp cùng đòn. Các động tác có thể gây đau tăng khớp cùng đòn gồm: Chống đẩy, đẩy tạ hoặc các hoạt động đưa tay quá đầu (overhead activites). Trật khớp cùng đòn (là khớp được hợp lại bởi đầu ngoài xương đòn và mặt trong của mỏm cùng xương vai) cũng có thể được gây ra bởi té đập vai trực tiếp hay nâng vật nặng, khớp cùng đòn thuộc vùng vai nhưng nó là một khớp khác của vai. Khi trật khớp cùng đòn Partnersuche Für Menschen Mit Geistiger Behinderung. I. ĐẠI CƯƠNG Khớp cùng đòn được giữ vững bởi ba hệ thống phức hợp dây chằng dây chằng nón, dây chằng thang và dây chằng cùng đòn là sự dầy lên của bao khớp trước trên Dây chằng nón và dây chằng thang có vị trí bám, hướng bám và chiều dài khác nhau nên chúng có chức năng riêng Trật khớp cùng đòn là một chấn thương vùng vai thường gặp ở nước ta, xảy ra khi bệnh nhân té ngã đập vai với tư thế cánh tay áp sát thân mình. Tùy theo mức độ di lệch và tổ thương dây chằng, tác giả Rookwood đã chia ra làm 6 độ Độ I là dãn dây chằng cùng đòn, dây chằng quạ đòn còn nguyên. Độ II đứt dây chằng cùng đòn, dãn dây chằng quạ đòn. Từ độ III đứt dây chằng cùng đòn, đứt hoàn toàn dây chằng quạ đòn, độ III với đầu ngoài xương đòn di lệch 25- 100% so với đối bên. Độ IV là đầu ngoài xương đòn di lệch ra sau vào cơ thang. Độ V là đầu ngoài xương đòn di lệch hơn 100% so với đối bên. Độ VI hiếm gặp với đầu ngoài xương đòn di lệch vào mặt dưới mỏm quạ. II. CHẨN ĐOÁN 1. Lâm sàng Đau sưng đầu ngoài xương đòn. Dấu hiệu lò xo. Cận lâm sàng . Xquang 2 bình diện thẳng nghiên Cho biết mức độ trật khớp,các tổn thương gãy xương vùng vai đi kèm. . Xét nghiệm cơ bảntrong trường hợp điều trị bảo tồn . Tổng phân tích tế bào ngoại vi bằng hệ thống tự động hoàn toàn. . Sinh hoá urê, creatinin, glucose, AST,ALT. . Ion đồ kali, natri, canxi ion hoá. . Nước tiểu 10 thông số máy. . Xét nghiệm tiền phẫutrong trường hợp phẫu thuật xem bài chuẩn bị bệnh nhân tiền phẫu trong phẫu thuật chấn thương chỉnh hình. III. ĐIỀU TRỊ Bảo tồn Nắn vào thì dễ, nhưng giữ không di lệch lại thì khó. Di lệch Ít băng số̀ 8 băng keo dính nâng khuỷu lên hoặc dùng băng Deseault giữ 3 tuần. Thuốc Kháng sinh uống hoặc tiêm, kháng viêm, giảm đau, vitamin, tiêm ngừa uốn vánkhi có vết thương hoặc xây xát da đi kèm. Phẫu thuật thường trật độ 3 trở lên Di lệch nhiều nên điều trị bằng phẫu thuật Xuyên kim kirschner cố định mỏm cùng và xương đòn giữ 4-6 tuần. Tái tạo dây chằng. Điều trị sau mỗ Mang đai số 8 cố định tạm sau mỗ. Truyền dung dịch đẳng trương. Truyền đạm, lipid theo hội chẩn. Thuốc . Kháng sinh Cephalosporin thế hệ thứ 3 hoặc thứ 4 đơn thuần, hoặc kết hợp nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3 hoặc thứ 4 với nhóm Aminoglycosis, hoặc kết hợp nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3 hoặc thứ 4 với nhóm Quinolone, hoặc theo hội chẩn. . Giảm đau. . Kháng viêm. . Cầm máu. VI. PHÒNG BỆNH - Tuyên truyền và giáo dục trong cộng đồng về luật giao thông và lao động. - Cần giáo dục học sinh trong các trường phổ thông cơ sở nguyên nhân gây gãy xương để hạn chế các tai nạn xảy ra trong sinh hoạt và trong học đường. - Cần giáo dục cộng đồng sơ cứu tại chỗ tốt các trường hợp gãy xương để hạn chế các biến chứng trong gãy xương. Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh Trật khớp cùng đòn là một chấn thương vai thường gặp, có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sinh hoạt của bệnh nhân. Vì vậy, cần chẩn đoán và phân độ tổn thương trật khớp cùng đòn để có hướng điều trị kịp thời, hiệu quả nhất. Các bác sĩ thường chẩn đoán trật khớp cùng đòn bằng phương pháp lâm sàng và cận lâm sàng. Cụ thể Chẩn đoán lâm sàng dựa trên triệu chứng bệnhTriệu chứng thường gặp sau khi bị chấn thương vai gây trật khớp cùng đòn làĐau ở đầu ngoài xương đònTrường hợp trật khớp cùng đòn nặng độ 4, 5, 6 thì người bệnh có biểu hiện đầu ngoài xương đòn di động, nhô lên dưới da. Bên vai bị trật khớp cũng bị biến dạng so với bên vai đối diện. Người bệnh bị đau, không thể đưa tay lên cao quá đầu, không nằm nghiêng về bên tổn thương được. Bác sĩ ấn vào đầu ngoài xương đòn sẽ có dấu hiệu phím hợp trật khớp cùng đòn độ 1, 2, 3 thì sau khi tai nạn bệnh nhân chỉ bị đau âm ỉ ở vị trí khớp cùng đòn. Nếu nâng vật nặng hoặc bắt chéo tay thì cơn đau sẽ tăng Chẩn đoán cận lâm sàng - hình ảnh trật khớp cùng đònX quang trật khớp cùng đòn Chụp X-quang khớp vai trước - sau, chụp nghiêng tư thế hình chữ Y hoặc chụp nghiêng tiếp tuyến với khớp cùng đòn 10 - 15° sẽ giúp chẩn đoán xác định và phân loại trật khớp cùng đòn. Trường hợp trên lâm sàng nghi ngờ trật khớp cùng đòn nhưng hình ảnh trật khớp cùng đòn Xquang thông thường không thấy tổn thương thì sẽ phải chụp lại bằng cách yêu cầu người bệnh cầm vật nặng trên tay để kiểm tra khớp cùng đòn khi không cầm vật nặng, đồng thời so sánh với bên đối diện. Đặc điểm trật khớp cùng đòn trên X-quang Phù nề phần mềm, khớp cùng đòn bị rộng, bất đối xứng so với bên đối và MRI Hiếm khi được chỉ định cho các trường hợp trật khớp cùng vai đòn. Các bác sĩ sẽ chỉ định nếu trên lâm sàng và X-quang hình ảnh khớp cùng đòn không chẩn đoán được hoặc trật khớp đi kèm tổn thương khác như rách chóp xoay hoặc mất vững khớp vai,...Trong trường hợp chỉ định điều trị, người bệnh sẽ cần thực hiện thêm các xét nghiệm khác như Ion đồ, tổng phân tích tế bào ngoại vi, sinh hóa, nước tiểu hoặc xét nghiệm tiền phẫu,... Hình ảnh trật khớp cùng đòn Xquang 2. Phân độ tổn thương trật khớp cùng đòn Từ hình ảnh trật khớp cùng đòn và triệu chứng đi kèm, tùy độ lệch và tổn thương dây chằng, theo tác giả Rockwood thì tình trạng trật khớp cùng đòn được phân chia thành 6 cấp độ như sauĐộ I Bệnh nhân bị giãn dây chằng cùng đòn, còn nguyên dây chằng quạ đònĐộ II Người bệnh bị đứt dây chằng cùng đòn và bị giãn dây chằng quạ đònĐộ III Bệnh nhân bị đứt dây chằng cùng đòn, đứt dây chằng quạ đòn và trật hoàn toàn khớp cùng đòn, đầu ngoài xương đòn nhô lên cao và bị di lệch 25 - 100% so với bên đối diệnĐộ IV Người bệnh bị trật đầu ngoài xương đòn ra phía sau, đi vào hoặc đi xuyên qua cơ thangĐộ V Bệnh nhân bị di lệch đầu ngoài xương đòn lên trên rất nhiềuĐộ VI Phần xương đòn của bệnh nhân bị di lệch xuống dưới mỏm quạ hoặc mỏm cùng vai. Khoảng gian quạ - đòn cũng bị thu hẹp so với bên các mức độ thì trật khớp cùng đòn độ 3, 2, 1 là phổ biến nhất, độ 4 - 5 ít gặp và độ 6 rất hiếm vào chẩn đoán và mức độ tổn thương thông qua hình ảnh trật khớp cùng đòn, bác sĩ sẽ đề nghị phương pháp điều trị thích hợp cho từng bệnh nhân. Điều người bệnh cần làm là tuyệt đối tuân thủ theo hướng dẫn điều trị trật khớp cùng đòn của bác sĩ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Chẩn đoán và điều trị rách chóp xoay vùng vai Các phương pháp điều trị trật khớp cùng đòn Giải phẫu và dấu hiệu trật khớp cùng đòn Trật khớp cùng đòn là khớp được hợp lại bởi đầu ngoài xương đòn và mặt trong của mỏm cùng xương vai cũng có thể được gây ra bởi té đập vai trực tiếp hay nâng vật nặng, khớp cùng đòn thuộc vùng vai nhưng nó là một khớp khác của vai. Khi trật khớp cùng đòn sẽ có biểu hiện sưng, đau, bầm tím và vùng vai nhô lên hơn so với bình thường Trật khớp cùng đòn được chia làm 6 loại với những tổn thương dây chằng đi kèm như hình bên dưới. Đối với loại I, II thì thường không cần phẫu thuật, chỉ cần treo tay >20 ngày để hạn chế di động, kết hợp với kháng viêm, giảm đau. Từ loại III đến loại VI thì phải phẫu thuật thì mới có thể đưa khớp về vị trí ban đầu và cố định lại được. Nắn chỉnh khớp cùng đòn khi bị trật không khó, việc khó là khi nắn về được vị trí bình thường rồi liệu có cố định lại được hay không. Chính vì vậy việc lựa chọn phương pháp điều trị hoàn toàn phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể, khi đó bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp nào mang lại hiệu quả cao nhất. Ưu điểm của phương pháp này là thời gian phẫu thuật nhanh, chi phí thấp. Tuy nhiên, nếu không tái tạo lại dây chằng quạ đòn thì sau khi tháo kim Kirscher và chỉ thép sau phẫu thuật 8 tháng đến 1 năm thường sẽ bị bán trật khớp cùng đòn trở lại. I. Trật khớp cùng đòn– Trật khớp cùng-đòn acromioclavicular joint dislocation là một chấn thương vai thường gặp, do chấn thương thể thao hoặc do ngã đập vai xuống nền cứng. – Thường gặp trong các vận động viên xe đạp, trượt tuyết hoặc đá bóng. – Những thương tổn này được xếp loại cứ trên mức độ thương tổn của các dây chằng cùng-đòn và dây chằng quạ-đòn.* Giải phẫu – Dây chằng cùng đòn và bao khớp các cấu trúc này chủ yếu giữ vững khớp cùng đòn trên mặt phẳng ngang. Klimkiewicz 1999 khi thực nghiệm trên xác chứng tỏ rằng bó trên và sau đóng vai trò chủ yếu, bó trên góp phần 56%, bó sau góp phần 25% cho sự vững phía sau. Sự mất vững trước sau có thể gây ra sự va chạm giữa xương đòn và gai vai phía sau. – Dây chằng quạ đòn dây chằng quạ đòn gồm 2 bó nón ở trong và thang ở ngoài. Dây chằng quạ đòn đóng vai trò chủ yếu trong việc giữ vững trên dưới của khớp cùng đòn, ngăn sự di chuyển xuống dưới của phức hợp vai cánh tay hoặc di chuyển lên trên của xương đòn. Bó nón cung cấp 60% cho sự vững này. Dây chằng quạ đòn cũng đóng vai trò giữ vững trước sau. – Các yếu tố giữ vững động khớp cùng đòn cơ thang và cơ Delta bám ở 1/3 ngoài, mặt trước, mặt sau của xương đòn và bờ trước ngoài mỏm cùng vai. Hai cơ này có hướng tác dụng lực ngược nhau, cùng với các dây chằng cùng đòn và quạ đòn giúp củng cố thêm độ vững chắc cho khớp cùng đòn. Vai trò của các cơ này trong sự vững khớp cùng đòn cần phải được lưu ý trong bất cứ phẫu thuật tái tạo khớp cùng đòn nào. Việc sửa chữa lại lớp cơ cân mạc thang-delta cũng khá quan trọng trong khi xử lí vấn đề trật khớp cùng đòn. là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh NỘI DUNG WEB » 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh » X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI » Hình ảnh case lâm sàng ĐỐI TƯỢNG » Kỹ thuật viên CĐHA » Sinh viên Y đa khoa » Bác sĩ khối lâm sàng » Bác sĩ chuyên khoa CĐHA Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật ! Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!! Tài liệu tham khảo* Shoulder and Humerus Injuries – Robert * MR Imaging Appearances of Acromioclavicular Joint Dislocation – Faisal Alyas, FRCR, Mark Curtis, FRCOrth, Cathy Speed, FRCP, PhD * Imaging of the Acromioclavicular Joint Anatomy, Function, Pathologic Features, and Treatment – Dyan V. Flores * Acromioclavicular Joint Injuries Pictorial Review – E. Rossetto * The Rockwood System of Acromioclavicular Joint Injuries and Novel Imaging Techniques to Improve Accuracy of Injury Classification – H. Thalagala, J. Hocking, A. Coulthard; QLD/AU * A Novel Radiographic Index for the Diagnosis of Posterior Acromioclavicular Joint Dislocations – Alex Vaisman, Ignacio Eduardo Villalón Montenegro, María Jesús Tuca De Diego and Juanjose Valderrama Ronco * Acromioclavicular joint injuries Imaging and management – Sravanthi Mantripragada * Radiographic evaluation of the acromioclavicular and sternoclavicular joints – Lauren A. Ernberg, MD, Hollis G. Potter, MD * Sternoclavicular Joint Dislocation – Mike Cadogan * Posterior dislocation of the sternoclavicular joint – Leila Khorashadi, MD * Don’t Forget the Physeal Injury Developmental anatomy of the physes and pictorial review of injury patterns in the shoulder girdle of the immature skeleton – I. Anwar, D. Amiras, M. Khanna, M. A. E. Walker; London/UK * Clavicle Fracture – Rajesh Nanda and Amar Rangan * Pediatric Clavicle Fractures and Congenital Pseudarthrosis Unraveled – Lisa van der Water Khi bị trật khớp xương cùng đòn, người bệnh sẽ rất đau đớn khi vận động khớp vai và gặp nhiều khó khăn trong sinh hoạt. Vì vậy, cần điều trị trật khớp cùng đòn càng sớm càng tốt theo đúng chỉ định của bác sĩ cho từng tình trạng nặng, nhẹ khác nhau. Tùy vào phân độ tổn thương, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị trật khớp cùng vai đòn phù hợp nhất cho bệnh nhân. 2 lựa chọn bao gồmTrật khớp độ I, II Chỉ định điều trị nội khoa bảo tồn. Hầu hết các bệnh nhân điều trị bảo tồn thường phải đối diện với một giai đoạn đau nhẹ khớp vai, đau lan hết vai rồi mới đến giai đoạn chức năng vai hồi phục hoàn toàn. Dù vậy, có thể sau đó sẽ có di chứng đầu ngoài xương đòn hơi nhô dưới da, gây mất thẩm mỹ;Trật khớp độ III Chỉ định điều trị nội khoa nếu người bệnh có nhu cầu vận động không cao, điều trị phẫu thuật nếu người bệnh có nhu cầu vận động cao đối tượng là người trẻ tuổi, vận động viên. Phẫu thuật cũng được chỉ định nếu điều trị bảo tồn trật khớp cùng đòn độ III thất bại sau 2 – 3 tháng bệnh nhân vẫn còn đau khớp cùng đòn;Trật khớp độ IV, V, VI Chỉ định điều trị phẫu ngay Trật xương khớp xương đòn độ 2 có phải mổ không? 2. Điều trị bảo tồn trật khớp xương cùng đòn Khi bị trật khớp xương cùng đòn, tùy mức độ di lệch mà người bệnh sẽ được bác sĩ chỉ định phương pháp điều trị bảo tồn tương ứng. Với bệnh nhân bị sai khớp ở mức độ I, II, chỉ bị giãn hoặc đứt dây chằng cùng đòn hoặc dây chằng quạ đòn tương đương bị di lệch 1/2 thân xương đòn thì sẽ được điều trị bảo tồn thành công bằng phương pháp nghỉ ngơi, chườm lạnh và mang áo Desault hỗ trợ trong vòng 2 - 4 suốt thời gian điều trị trật khớp cùng đòn bằng phương pháp bảo tồn, bệnh nhân sẽ phải tái khám, chụp phim kiểm tra tối thiểu 2 lần. Người bệnh cũng được chỉ định tập phục hồi chức năng thụ động và chủ động để có thể khôi phục biên độ vận động, tránh teo cơ, cứng khớp cũng như lấy lại sức mạnh của khớp thuộc vào mức độ tổn thương mà hầu hết người bệnh đều sẽ hồi phục sau 2 - 3 tháng. Thông thường, sau khoảng 2 tuần với trật khớp độ I, 6 tuần với trật khớp độ II và 12 tuần với trật khớp độ III là người bệnh có thể vận động khớp vai tối đa, ấn không đau khớp cùng đòn, có thể quay lại chơi thể thao. Điều trị trật khớp cùng đòn bằng phương pháp bảo tồn 3. Điều trị phẫu thuật trật khớp cùng đòn Đến nay, đã có hơn 60 phương pháp phẫu thuật điều trị tình trạng trật khớp cùng đòn. Nhiều phương pháp ban đầu là nắn trật khớp cùng đòn rồi cố định bằng kim loại. Tuy nhiên, những kỹ thuật này thường tiềm ẩn nguy cơ biến chứng do dụng cụ kim loại gây ra, buộc phải lấy bỏ dụng cụ, khiến kết quả thu được không vậy, gần đây, các phương pháp mổ trật khớp cùng đòn mô mềm đã được áp dụng để tái tạo chức năng của dây chằng cùng đòn hoặc dây chằng quạ đòn bị có nhiều phương pháp phẫu thuật điều trị trật khớp cùng đòn như Phẫu thuật cố định khớp cùng vai đòn Đây là phương pháp cố định khớp cùng đòn bằng cách sử dụng các dụng cụ kết hợp xương như chỉ thép, nẹp móc hay đinh Kirschner. Phương pháp này chỉ được sử dụng cho bệnh nhân trật khớp xương cùng đòn cấp tính không quá 3 tuần.Đặc điểm của việc sử dụng các dụng cụ khác nhau như sauKết hợp xương bằng đinh Kirschner Có nguy cơ xảy ra tình trạng đinh bị di chuyển trong quá trình người bệnh hồi phục vận động và làm việc;Kết hợp xương bằng nẹp móc Đơn giản và dễ thực hiện nhưng có chi phí cao và người bệnh thường bị đau ở vị trí bắt nẹp hoặc mắc hội chứng chạm. Cố định xương đòn vào mỏm quạ Phương pháp này gồm các kỹ thuật sauBắt vít quạ - đòn, vòng chỉ Là phương pháp bắt vít cố định xương đòn với mỏm quạ hoặc buộc cố định vòng chỉ có độ bền cao giữa xương đòn với mỏm quạ thông qua nội soi. Kỹ thuật này có nhược điểm là về sau sẽ cần thực hiện thêm kỹ thuật tháo vít; đồng thời vòng chỉ có thể cắt nền mỏm quạ và xương đòn. Phương pháp này chỉ định cho bệnh nhân bị trật khớp cùng đòn cấp tính;Sửa chữa dây chằng quạ đòn Gồm 2 kỹ thuật sauArthrex Tightrope Có 1 nút hình chữ nhật, 1 nút tròn. Chỉ cứng số 5 giúp cố định khớp cùng đòn bằng cách tái cấu trúc dây chằng quạ đòn được cố định mềm dẻo. Kỹ thuật này áp dụng cho người bệnh trật khớp xương cùng đòn cấp tính;Arthrex Graftrope Là kỹ thuật kết hợp cố định bằng chỉ và phương pháp ghép tự thân, giúp tái tạo dây chằng quạ đòn để cấu trúc này lành lại một cách tự nhiên. Kỹ thuật này được áp dụng cho cả người bệnh trật khớp cùng đòn cấp tính và mãn tính;Tái tạo dây chằng Gồm tái tạo không theo giải phẫu chuyển dây chằng quạ cùng và tái tạo theo giải phẫu gân cơ chày trước đồng loại hoặc gân khoeo tự thân. Phương pháp này có nhiều ưu điểm nhưng đòi hỏi kỹ thuật cao, bác sĩ thực hiện phải có nhiều kinh nghiệm. Kỹ thuật này yêu cầu việc tái tạo phải đạt được cấu trúc giải phẫu của dây chằng quạ đòn, cung cấp khung sườn sinh học cho việc tái phân bố mạch máu, giúp tái tạo dây chằng mới. Phẫu thuật điều trị trật khớp cùng đòn Chăm sóc sau phẫu thuật trật khớp cùng đòn Cho người bệnh sử dụng thuốc kháng sinh, kháng viêm và giảm đau;Chăm sóc vết thương phẫu thuật, cắt chỉ sau 1 - 2 tuần;Bệnh nhân đeo nẹp sau phẫu thuật 4 tuần rồi tập khớp vai và tăng dần biên độ vận động;Người bệnh tập vận động khớp cổ tay và khớp khuỷu tay ngay sau phẫu thuật trong khi vẫn bất động khớp vai để tránh nguy cơ hạn chế vận động khớp về sau;Người bệnh lưu ý không nhấc vật nặng trong vòng 3 tuần sau phẫu thuật;Trong vòng 8 - 12 tuần sau phẫu thuật, bệnh nhân không nên đưa tay lên cao quá đầu vì kỹ thuật cố định khớp cùng đòn yêu cầu ngăn cản xoay xương đòn;Sau mổ 4 - 6 tháng bệnh nhân vận động viên cần tập sức mạnh và tốc độ khớp vai;Nếu cố định bằng nẹp vít thì sau 4 - 6 tháng cần phải tháo để đảm bảo chức năng bình thường của ý phòng ngừa trật khớp cùng đòn trong sinh hoạt hằng ngàyTrang bị đầy đủ đồ bảo hộ lao động, đồ bảo hộ khi chơi thể thao;Tham gia giao thông đúng luật, an toàn, cẩn thận;Tìm hiểu cách sơ cứu tại chỗ trong các trường hợp bị chấn thương;Báo ngay cho bác sĩ chuyên khoa khi gặp các trường hợp khẩn trị trật khớp cùng đòn kịp thời sẽ giảm nguy cơ biến chứng và đảm bảo chất lượng cuộc sống, sinh hoạt của bệnh nhân. Vì vậy, khi có các triệu chứng trật khớp cùng đòn, người bệnh cần đến bệnh viện để thăm khám ngay và tuân thủ đúng theo chỉ định điều trị của bác sĩ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Giải phẫu và dấu hiệu trật khớp cùng đòn Dấu hiệu chấn thương vai sau va chạm Trật khớp cùng đòn Chẩn đoán và các mức độ tổn thương

bài giảng trật khớp cùng đòn